Trong lĩnh vực Viễn thông, các nhà khai thác Viễn thông cũng có thể thuê ngoài (outsorce) toàn bộ việc thiết lập, vận hành bảo dưỡng kỹ thuật mạng cho các đơn vị chuyên nghiệp làm, dành toàn bộ nguồn lực cho việc kinh doanh, marketing dịch vụ, chăm sóc khách hàng, giữ khách hàng và tăng doanh thu.

Managed Services là gì?
Khái niệm dịch vụ Thiết lập, Quản lý vận hành, Bảo dưỡng mạng – Managed service là một khái niệm khá mới trong lĩnh vực Viễn thông. Trong khi các ngành khác đã sử dụng và phát huy được hiệu quả của việc thuê ngoài một phần các hoạt động của mình để tập trung vào những hoạt động chính mang lại doanh thu thì hầu hết các nhà khai thác Viễn thông vẫn coi việc thiết lập, vận hành và bảo dưỡng mạng là một trong những hoạt động chính của họ.
Giống như việc kinh doanh khách sạn, các tập đoàn như Accor, Sheraton,… không cần phải tự đi xây dựng, bảo dưỡng kỹ thuật các khách sạn mà chỉ cần tập trung nguồn lực của họ để xây dựng đội ngũ quản lý dịch vụ và kinh doanh thu hút khách đến khách sạn của mình, trong lĩnh vực Viễn thông, các nhà khai thác Viễn thông cũng có thể thuê ngoài (outsorce) toàn bộ việc thiết lập, vận hành bảo dưỡng kỹ thuật mạng cho các đơn vị chuyên nghiệp làm, dành toàn bộ nguồn lực cho việc kinh doanh, marketing dịch vụ, chăm sóc khách hàng, giữ khách hàng và tăng doanh thu.

Những nội dung nhà cung cấp Managed services có thể cung cấp cho các nhà khai thác bao gồm:
- Lập kế hoạch, thiết kế mạng, tối ưu hóa mạng và phát triển mạng.
- Xây dựng mạng lưới, tích hợp mạng, phát triển dịch vụ và các hệ thống hỗ trợ như hệ thống CRM, OS, CCBS,...
- Thực hiện các công việc hàng ngày để đảm bảo hoạt động của mạng như vận hành bảo dưỡng mạng và các hệ thống hỗ trợ, các dịch vụ ngoài thực địa, các dịch vụ hỗ trợ khách hàng như nhận đặt dịch vụ, trả lời khách hàng,...
- Cung cấp, bổ sung những năng lực mạng cần thiết cho nhà khai thác khi cần, hoặc việc hosting các dịch vụ, các ứng dụng và các hỗ trợ cần thiết trên hệ thống của mình như các dịch vụ: email, giá trị khác.
Trên thực tế triển khai, Managed services được triển khai với nhiều mức độ và phạm vi khác nhau và được thỏa thuận dựa trên “thỏa thuận về mức độ dịch vụ” SLA (Services Level Agreement) và được đo lường bằng “chỉ số chất lượng dịch vụ” KPI (Key Performance Indicator).
- Mức độ thấp nhất của Managed services là mức Giao nhiệm vụ (Out-tasking): một phần công việc quản lý mạng được giao cho nhà cung cấp dịch vụ Managed serviecs thực hiện. Mức này sẽ giảm được một phần chi phí khai thác và nhân lực cho nhà khai thác Viễn thông.
- Mức độ thứ hai cao hơn là mức độ giao cho nhà cung cấp Managed services thực hiện toàn bộ việc vận hành kỹ thuật, tối ưu hóa mạng, thiết kế và xây dựng mạng. Điều này sẽ dẫn tới việc chuyển giao một số nhân lực từ nhà khai thác sang nhà cung cấp dịch vụ vận hành bảo dưỡng mạng. Việc thuê đơn vị chuyên nghiệp thực hiện toàn bộ việc vận hành kỹ thuật mạng sẽ giảm được đáng kể nhân lực chi phí OPEX cho nhà khai thác. Đây là mô hình phổ biến nhất hiện nay.
- Mức độ cao hơn của Managed services là ngoài việc chịu trách nhiệm hoàn toàn về vấn đề kỹ thuật khai thác vận hành và phát triển mạng, đơn vị cung cấp dịch vụ Managed services còn thực hiện cả phần thuê vị trí, nhà trạm, ăng ten phát sóng và toàn bộ phần truyền dẫn. Nhà cung cấp Managed services sẽ phải đảm bảo chỉ số chất lượng mạng. Với mô hình này, nhà khai thác sẽ không chỉ tiết kiệm được chi phí nhân công mà cả những chi phí khác liên quan đến mạng lưới, chi phí đầu tư mạng.
- Mức độ cao nhất của Managed services là việc nhà cung cấp Managed services chịu trách nhiệm cả việc tối ưu hóa mạng. Điều này có nghĩa là đơn vị chịu trách nhiệm Managed service sẽ thay mặt nhà khai thác Viễn thông tối ưu hóa dung lượng và vùng phủ của dịch vụ thông qua việc chỉ cung cấp dung lượng mạng khi nào cần thiết và ở những vị trí cần thiết. Việc phát triển mạng sẽ theo sát với nhu cầu và tránh được việc phát triển mạng nhiều hơn hoặc thấp hơn so với nhu cầu. Nhà khai thác chỉ phải trả cho dung lượng và vùng phủ sóng cần thiết. Đây là mô hình hiệu quả nhất sẽ giảm đáng kể kinh phí đầu tư mạng và chi phí vận hành mạng. Cho thuê (mô hình hosting) dung lượng mạng lưới như dung lượng ổ cứng, dung lượng truyền dẫn, chuyển mạch, dung lượng mạng truy nhập, cho thuê hệ thống cung cấp dịch vụ, phần mềm ứng dụng, các hệ thống cung cấp dịch vụ gia tăng giá trị thuộc mức độ này. Nhà cung cấp dịch vụ là đơn vị xây dựng và sở hữu mạng và cho thuê các nhà khai thác, các đơn vị này sẽ khai thác trên cùng 1 hạ tầng của nhà cung cấp dịch vụ Managed services.
Ngoài những lợi ích trong việc giảm chi phí đầu tư CAPEX và chi phí khai thác cũng như nhân công, thuê ngoài toàn bộ việc thiết lập mạng theo mô hình chìa khóa trao tay cho đơn vị chuyên nghiệp xây dựng mạng sẽ tiết kiệm thời gian đưa mạng vào hoạt động đồng thờicác nhà khai thác Viễn thông sẽ nhanhchóng đưa được dịch vụ của mình ra thịtrường và nhanh chóng thu doanh thu.
Với việc lựa chọn và hợp tác với 1 đối tác cung cấp Managed services để thiết lập mạng và phát triển, kinh doanh Viễn thông, nhà khai thác Viễn thông có thể tập trung toàn bộ nguồn lực của mình vào những việc quan trọng mà qua đó có thể giúp cho nhà khai thác tạo nên những lợi thế cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh cho mình, tập trung hơn vào những hoạt động tạo nên doanh thu, đó là việc xây dựng thương hiệu, marketing, bán hàng, chăm sóc khách hàng. Những việc từ trước chiếm một phần lớn nguồn lực con người, tài chính và quản lý của nhà khai thác bao gồm xây dựng mạng lưới, xây dựng và vận hành hệ thống quản lý mạng, phát triển các phần mềm ứng dụng, tính cước sẽ được chuyển cho đơn vị cung cấp dịch vụ Managed services. Các đơn vị cung cấp Managed services lại chính là những nhà cung cấp thiết bị Viễn thông lớn, có đầy đủ các giải pháp đồng bộ mạng do vậy sẽ có thế mạnh hơn trong việc xây dựng, vận hành quản lý và bảo dưỡng kỹ thuật mạng.
Các nhà cung cấp dịch vụ lớn trên thế giới đã và đang tập trung nâng cao năng lực thiết bị công nghệ của mình để có thể cung cấp những giải pháp toàn diện và nâng cao năng lực của đội ngũ nhân viên để có thểđảm đương được việc quản lý bảo dưỡng mạng Viễn thông. Những công ty hàng đầu cung cấp dịch vụ Managed services cho các nhà khai thác Viễn thông là Ericsson, Nokia Siemens Network, Motorola, Alcatel Lucent…
Ericson: Là nhà cung cấp dịch vụ Managed services hàng đầu trên thế giới. Bắt đầu cung cấp dịch vụ này từ năm 2002, đến nay Ericsson đã có được trên100 hợp đồng cung cấp dịch vụ Managed services cho các nhà khai thác trên toàn thế giới, phục vụ cho trên 210 triệu thuê bao. Với trên 75,000 nhân viên hoạt động trên 175 nước trên thế giới, doanh thu của Ericsson năm 2007 đạt 27,9 tỷ USD.
Nokia& Siemens network: Là một đơn vị lớn cung cấp dịch vụ Managed services. Bắt đầu triển khai các hợp đồng này từ 2005, hiện nay Nokia Siemens đã có tới trên 160 hợp đồng với các nhà khai thác, cung cấp dịch vụ cho trên 130 triệu thuê bao trên toàn thế giới.
Motorola: Là một trong những nhà cung cấp thiết bị Viễn thông vô tuyến, đa phương tiện, băng rộng hàng đầu trên thế giới với trên 66,000 nhân viên làm việc trên khắp thế giới, doanh thu năm 2007 đạt 36,6 tỷ USD hiện đang phát triển mạnh hoạt động của mình trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ Managed services.
Alcatel Lucent: Nhà cung cấp các giải pháp, thiết bị hạ tầng mạng và dịch vụ thoại, số liệu, video, di động, mạng băng rộng, mạng IP trên toàn thế giới có trên 20,000 nhân viên, hoạt động ở 130 nước trên thế giới với doanh thu năm 2007 là 17,8 tỷ Euro. Alcatel Lucent hiện đang triển khai dịch vụ Managed services cho 65 mạng trên thế giới, phục vụ trên 100 triệu thuê bao.
Tuy xuất hiện gần đây nhưng xu hướng thuê ngoài toàn bộ những hoạt động kỹ thuật của mình để tập trung vào các hoạt động mang lại doanh thu đã được sự ủng hộ của rất nhiều nhà khai thác Viễn thông. Tậm chí nhiều dự án có giá trị tới hơn 2 tỷ USD.
Một Số dự án Managed ServiceS điển hình
- Táng 9/2008: Với bản hợp đồng trị giá 450 triệu USD có thời hạn trong 3 năm, Ericsson cung cấp hệ thống và vận hành, bảo dưỡng, quản lý hàng ngày để hiện đại hóa mạng và chuyển đổi mạng của Hanoi Telecom từ CDMA sang GSM/EDGE.
- Tháng 3/2008: Hợp đồng cung cấp dịch vụ Managed services để quản lý vận hành và bảo dưỡng toàn bộ mạng của Mobily có hiệu lực trong 3 năm là hợp đồng lớn nhất của Ericsson và là một trong những hợp đồng Managed services lớn nhất của ngành Viễn thông.
- Tháng 12/2007: Nokia Siemens Networ ký hợp đồng trị giá 150 triệu USD với Greenfeld Ấn Độ để quản lý bảo dưỡng mạng GSM/GPRS của Greenfeld. Đây là hợp đồng tiếp theo hợp đồng phát triển mạng GSSM ký năm trước với trị giá 500 triệu USD.
- Tháng 3/2007: Nokia Siemens Network cung cấp trọn gói thiết bị mạng, dịch vụ lắp đặt quản lý bảo dưỡng và đào tạo để thiết lập mạng WCDMA 3G cho RCS&RDS Rumania.
- Tháng 3/2008: Alcatel được lựa chọn là nhà cung cấp dịch vụ quản lý bảo dưỡng, tối ưu hóa mạng và hỗ trợ kỹ thuật cho Mobily trong 3 năm.
- năm 2007: Với hợp đồng trị giá 100 triệu USD, Alcatel Lucent sẽ xây dựng theo mô hình chìa khóa trao tay và quản lý mạng GSM cho Hits Telecom Uganda.
- Tháng 3/2007: Với hợp đồng trong 4 năm Motorola cung cấp trọn gói việc quản lý và bảo dưỡng mạng GSM của Warid Telecom
- Tháng 10/2006: Cùng với hợp đồng cung cấp dịch vụ lập kế hoạch, thiết kế, cung cấp thiết bị và lắp đặt mạng thoại và dữ liệu không dây trên phạm vi cả nước Pakistan, Motorola cung cấp dịch vụ vận hành bảo dưỡng mạng wi4-Wimax/IMS của Wateen Telecom áp dụng tại Việt Nam.

Tại Việt nam, hình thức Managed services đã bắt đầu được áp dụng, trước hết đó là sự xuất hiện của những Data Center, cho phép các đơn vị thuê chỗ trên Server để phát triển các trang Web của mình hoặc thuê chỗ đặt Server và để các đơn vị cho thuê bảo dưỡng, đảm bảo điện, điều hòa cho Server hoạt động. Gần đây các một số nhà khai thác như Mobifone, Viettel đã thuê ngoài một phần công việc trả lời cuộc gọi, giải đáp khiếu nại khách hàng, đã xuất hiện những đơn vị cung cấp dịch vụ gia tăng cho thuê hệ thống, đầu số của mình để các đơn vị cung cấp nội dung cung cấp dịch vụ cho khách hàng của mình. Mới đây nhất, Hanoi Telecom đã ký một hợp đồng lớn nhất từ trước đến nay tại Việt Nam trong lĩnh vực Viễn thông có trị giá tới 450 triệu USD với nhà cung cấp dịch vụ Managed servies hàng đầu thế giới Ericsson. Với hợp đồng này, Hanoi Telecom có thể dựa vào Ericsson trong toàn bộ việc chuyển đổi từ mạng CDMA sang mạng GSM, xây dựng, phát triển, vận hành bảo dưỡng kỹ thuật mạng một cách chuyên nghiệp nhất để tập trung nguồn lực của mình cho việc xây dựng thương hiệu, tiếp thị, bán hàng và chăm sóc khách hàng. Đây có thể là một sự lựa chọn tốt nhất của Hanoi Telecom để có thể nhanh chóng thiết lập mạng và triển khai kinh doanh để kịp bắt nhịp với sự phát triển đến chóng mặt của thị trường dịch vụ di động tại Việt Nam hiện nay.
Ngoài những lợi ích trong việc giảm chi phí đầu tư CAPeX và chi phí khai thác cũng như nhân công, thuê ngoài toàn bộ việc thiết lập mạng theo mô hình chìa khoá trao tay cho đơn vị chuyên nghiệp xây dựng mạng sẽ giảm được thời gian đưa mạng vào hoạt động, các nhà khai thác viễn thông sẽ nhanh chóng đưa được dịch vụ của mình ra thị trường và nhanh chóng có doanh thu.
Theo Nguyen Hoang
congnghethongtin-tintuc.blogspot.de